Cục bộ hóa và các chất tiền thân Systemin

Systemin và AtPEP1 được tìm thấy ở cytosol trong tế bào. Chất tiền thân tạo nên systemin ở cà chua được phiên mã ra thành một polypeptit gồm 200 axit amin. Polypeptit này không bao gồm cấu trúc tín hiệu chính thức cho thấy dấu hiệu rằng nó được tổng hợp từ các ribosome tự do trong cytosol.[8] Chất tiền thân tạo nên AtPEP1 là một polypeptit gồm 92 axit amin và cũng thiếu một cấu trúc tín hiệu. Ở cà chua, ARN thông tin mã hóa chất tiền thân của systemin có mặt ở mức độ rất thấp trong các lá không bị thương nhưng tích lũy lại khi chữa lành vết thương, chủ yếu ở những tế bào bao quanh các rây trên vỏ cây, ở trong các bó mạch của hệ thống mạch ở giữa. Chất tiền thân này chỉ tích lũy ở các tế bào nhu mô của lá cà chua sau khi chữa lành vết thương. Chất tiền thân của systemin ở khoai tây cũng được cục bộ hóa theo cách tương tự, cho thấy dấu hiệu rằng chúng có cùng quy tắc loại-tế-bào-riêng-biệt ở cả hai loài.Các chất tiền thân của systemin và AtPEP1 đều được tạo để sinh sản một peptit có hiệu lực từ cổng C của chất tiền thân. Có giả thuyết cho rằng ProAtPEP1 được tạo thành từ KHÁNG THỂ THÀNH LẬP 1 (CONSTITUTIVE DISEASE RESISTANCE 1), một protease từ acid aspartic và có tính tách nhựa. Chất tiền thân của HypSy được tạo thành nhiều hơn một peptit có hiệu lực. Ở cây thuốc lá, HypSy được tạo thành 2 peptit, trong khi đó ở cây dạ yên thảo thì là 3 và ở củ khoai ngọt thì có thể là 6. Có độ dài lên tới 291 axit amin, chất tiền thân của HypSy ở củ khoai ngọt là chất tiền thân dài nhất. Việc sản xuất nhiều peptit phát tín hiệu từ một chất tiền thân là một thuộc tính quen thuộc ở động vật.

Sản xuất peptit ở chất tiền thân

Vào năm 1994, systemin ở cà chua được phát hiện có gắn kết một protein có khối lượng mô 50KDa ở màng tế bào cà chua. Protein có cấu trúc tương tự với các protease của nhóm protein kích hoạt prohormone giống với Kex2p. Điều này dẫn Schaller và Ryan tới giả thuyết rằng protein đó không phải là thụ thể; nó chỉ có liên quan tới quá trính xử lý ProSys sang dạng hoạt tính, hoặc quá trình suy thoái của Sys. Các dạng sợi tổng hợp của systemin cà chua, với các axit amin được thay thế ở nơi được cho là điểm phân tách chất hóa học duy trì ổn định ở trong tế bào lâu hơn các systemin ở dạng cơ bản. Những nghiên cứu sau đó chưa thể tìm thấy các enzyme đóng góp vào quá trình sản xuất ProSys. Protein khối lượng mô 50KDa không được nghiên cứu thêm, và gen đó cho đến nay chưa được xác định.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Systemin http://adsabs.harvard.edu/abs/2003PNAS..10014577R http://adsabs.harvard.edu/abs/2006PNAS..10310098H http://www.ncbi.nlm.nih.gov/Taxonomy/Browser/wwwta... http://www.ncbi.nlm.nih.gov/Taxonomy/Browser/wwwta... http://www.ncbi.nlm.nih.gov/entrez/query.fcgi?db=g... http://www.ncbi.nlm.nih.gov/entrez/query.fcgi?db=g... http://www.ncbi.nlm.nih.gov/entrez/viewer.fcgi?val... http://www.ncbi.nlm.nih.gov/entrez/viewer.fcgi?val... http://www.ncbi.nlm.nih.gov/entrez/viewer.fcgi?val... http://www.ncbi.nlm.nih.gov/entrez/viewer.fcgi?val...